
Tìm hiểu những thuật ngữ bảo hiểm thường gặp (phần 2)
15.01.2023
Chúng ta sẽ cùng tiếp tục tìm hiểu một số định nghĩa và thuật ngữ bảo hiểm chính mà bạn có thể bắt gặp khi tìm hiểu về hợp đồng bảo hiểm nhé.
12. Hợp đồng bảo hiểm là thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và đơn vị cung ứng sản phẩm bảo hiểm. Theo đó, bên mua sẽ thanh toán phí bảo hiểm, đơn vị cung ứng dịch vụ bảo hiểm thanh toán tiền cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm trong trường hợp sự kiện bảo hiểm xảy ra. Thông thường, hợp đồng bảo hiểm sẽ bao gồm đơn yêu cầu bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm, bản mô tả quyền lợi bảo hiểm, quy tắc, điều khoản, phụ lục và các thỏa thuận khác.
13. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
14. Số tiền bảo hiểm là số tiền được doanh nghiệp bảo hiểm chấp thuận và được ghi trên hợp đồng bảo hiểm nhằm xác định các quyền lợi bảo hiểm theo quy định hợp đồng.
15. Quyền lợi bảo hiểm cơ bản là những quyền lợi được ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc các văn bản có liên quan khác, thể hiện các quyền lợi của bên mua bảo hiểm đối với sản phẩm chính trên hợp đồng bảo hiểm.
16. Quyền lợi bảo hiểm bổ sung là những quyền lợi được ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc các văn bản có liên quan khác, thể hiện các quyền lợi của bên mua bảo hiểm đối với sản phẩm bổ sung, tương ứng với các điều khoản về sản phẩm bổ sung trên hợp đồng bảo hiểm.
17. Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm.
18. Trường hợp loại trừ bảo hiểm khi các sự kiện bảo hiểm xảy ra với nguyên nhân gây ra là do các trường hợp loại trừ này thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không có trách nhiệm chi trả bảo hiểm. Danh mục trường hợp loại trừ sẽ được quy định rõ trong điều khoản loại trừ của hợp đồng.
19. Thời hạn hợp đồng là khoảng thời gian được xác định để các bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng. Khoảng thời gian này được tính từ thời điểm hợp đồng phát sinh hiệu lực cho tới thời điểm xuất hiện các căn cứ dẫn đến chấm dứt hợp đồng.
20. Ngày kỉ niệm hợp đồng là ngày tương ứng hàng năm với ngày hiệu lực của hợp đồng. Trong trường hợp năm đó không có ngày tương ứng, ngày kỉ niệm hợp đồng là ngày cuối cùng của tháng đó.
21. Thời gian cân nhắc là khoảng thời gian kể từ khi hợp đồng có hiệu lực, người mua bảo hiểm có thể yêu cầu hủy bỏ hợp đồng đã ký kết và nhận lại phần phí bảo hiểm đã đóng góp sau khi trừ đi các khoản phí liên quan.
22. Bệnh có sẵn là tình trạng bệnh hoặc thương tật mà người được bảo hiểm đã được chẩn đoán, tư vấn, điều trị hoặc có các dấu hiệu, triệu chứng mà người bình thường phải tìm hiểu, chẩn đoán điều trị trước ngày được Công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm hoặc chấp nhận khôi phục lại hợp đồng sau cùng.
23. Tai nạn là một sự kiện hoặc chuỗi các sự kiện được gây ra bởi tác động bên ngoài, không có chủ định và nằm ngoài ý muốn của người được bảo hiểm và ảnh hưởng đến cơ thể người được bảo hiểm, trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
24. Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn là tình trạng người được bảo hiểm bị thương tật trong thời gian bảo hiểm, làm mất hoặc bị liệt hoàn toàn, không thể khôi phục chức năng lao động, bao gồm hai tay, hai chân, một tay một chân, mất thị lực vĩnh viễn hai mắt, một tay và mất thị lực vĩnh viễn 1 mắt, một chân và mất thị lực vĩnh viễn một mắt.
25. Mức độ nghiêm trọng của tai nạn là mức độ thiệt hại do tai nạn gây ra, là cơ sở đưa ra dự đoán số tiền phải bồi thường, từ đó tính mức phí đóng bảo hiểm phù hợp.
26. Bệnh hiểm nghèo giai đoạn cuối là tình trạng bệnh lý dưới góc nhìn của bác sĩ chuyên khoa chỉ định người được bảo hiểm được tiên lượng thời gian tử vong trong vòng 6 tháng, và theo quan điểm y khoa, các phương pháp điều trị và liệu pháp tích cực không thể can thiệp, chỉ có thể áp dụng các liệu pháp hỗ trợ các tác dụng làm giảm các triệu chứng, đau đớn và nâng đỡ thể lực của người bệnh.
27. Giá trị giải ước hay còn được biết đến là giá trị hoàn lại. Đây là số tiền mà bên mua bảo hiểm sẽ nhận được khi yêu cầu chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc hết hiệu lực do các điều khoản trong hợp đồng. Giá trị giải ước sẽ tương ứng với năm hợp đồng vào ngày kỉ niệm hợp đồng, được quy định rõ trong các điều khoản, phụ lục.
28. Niên kim là số tiền thanh toán hàng năm định kỳ cho người được bảo hiểm khi họ sống đến độ tuổi nhất định. Nó được bên mua bảo hiểm lựa chọn và được ghi rõ trong hợp đồng.
29. Lãi chia
Đây là khoản lãi được xác định hàng năm đối với các hợp đồng bảo hiểm có tham gia chia lãi. Nó được tính dựa trên lợi nhuận của quỹ chủ mà hợp đồng đó tham gia, đồng thời dựa trên sự đóng góp của hợp đồng đó cho quỹ.
Có 3 phương pháp sử dụng lãi chia cho người mua bảo hiểm lựa chọn:
- Tích lũy lãi chia theo phương pháp lãi kép, được chi trả cho người mua khi hợp đồng đáo hạn hoặc khi được yêu cầu.
- Đối trừ vào phí bảo hiểm của năm tiếp theo.
- Nhận lãi chia
Thông thường, nếu không có sự thỏa thuận nào khác, các đơn vị bảo hiểm sẽ tự động lựa chọn phương thức tích lũy lãi chia.
Đó là toàn bộ những thuật ngữ cơ bản về bảo hiểm mà chúng ta có thể thường gặp. Liệu có gì bạn còn thắc mắc không? Hãy liên hệ ngay với DFA Premier để được đội ngũ tư vấn tài chính hỗ trợ ngay nha.